Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Triển khai thực hiện Nghị định số 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với ngư...

Thông tin chỉ đạo, điều hành  
Triển khai thực hiện Nghị định số 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo HĐLĐ

UBND TỈNH HÀ NAM

BAN QUẢN LÝ CÁC KCN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:          /BQLKCN-HCDN

V/v triển khai thực hiện Nghị định số 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động

Hà Nam, ngày        tháng 8 năm 2024

 

Kính gửi:Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.

 

          Thực hiện Nghị định số 74/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động (sau đây gọi tắt là Nghị định số 74/2024/NĐ-CP của Chính phủ).

          Căn cứ Văn bản số 2496/VPUB-VXNV ngày 09/7/2024 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai, thực hiện các Nghị định của Chính phủ; Văn bản số 2773/SLĐTBXH-LĐTLBHXH ngày 31/7/2024 của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Nam về việc triển khai thực hiện Nghị định số 74/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

 Ban Quản lý các khu công nghiệp hướng dẫn triển khai thực hiện mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh như sau:

I. Về mức lương tối thiểu:

Địa bàn áp dụng

Mức lương tối thiểu tháng

(đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(đơn vị: đồng/giờ)

Thành phố Phủ Lý; Thị xã Duy Tiên; huyện Kim Bảng

(Vùng III)

3.860.00018.600

Huyện Bình Lục; huyện Thanh Liêm; huyện Lý Nhân

(Vùng IV)

3.450.00016.600

* Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn như sau:

- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

- Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

- Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục kèm theo Nghị định số 74/2024/NĐ-CP của Chính phủ.

II. Áp dụng mức lương tối thiểu

1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.

2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

3. Đối với người lao động đang hưởng lương theo các hình thức trả lương khác (theo tuần, theo ngày, theo sản phẩm, lương khoán) thì mức lương đang trả theo các hình thức trả lương này quy đổi theo tháng hoặc theo giờ (theo điểm a và điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định số 74/2024/NĐ-CP) không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ do Chính phủ quy định. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:

a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.

b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.

III. Triển khai thực hiện.

1. Nghị định số 74/2024/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

2. Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức rà soát lại các chế độ trả lương trong hợp đồng lao động đã thỏa thuận với người lao động, Thỏa ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Đối với các nội dung trả lương đã thỏa thuận, cam kết mà có lợi hơn cho người lao động (như chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học tập, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu và chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường) thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Người sử dụng lao động không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.

3. Địa chỉ trang thông tin điện tử dùng để tra cứu Nghị định

- Trang thông tin điện tử của Chính phủ: https://vanban.chinhphu.vn/

- Cổng/Trang thông tin điện tử của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam: https://bqlckcn.hanam.gov.vn; https://izahanam.gov.vn

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị doanh nghiệp liên hệ về Ban quản lý các KCN tỉnh (qua Phòng Quản lý  Hành chính và Doanh nghiệp) để được hướng dẫn./.

 Nơi nhận:

- Như trên;

- Sở LĐTBXH (để b/c);

- Lãnh đạo Ban;

- Trang TT: iziahanam.gov.vn;

- Lưu: VT, HCDN (TA).

 

KT. TRƯỞNG BAN

PHÓ TRƯỞNG BAN

 

Vũ Thị Minh Phượng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

​